Ngày 14/4/2023, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 21/2023/TT-BTC quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021-2025.
Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư quản lý, sử dụng, quyết toán và thụ hưởng nguồn kinh phí sự nghiệp của ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình; tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình.
Theo đó, Thông tư quy định: Mức hỗ trợ khoán bảo vệ rừng bình quân 300.000 đồng/ha/năm. Đối với khoán bảo vệ rừng ven biển, mức hỗ trợ tối đa bằng 1,5 lần mức hỗ trợ bình quân. Kinh phí lập hồ sơ khoán bảo vệ rừng 50.000 đồng/5 năm. Việc hỗ trợ kinh phí lập hồ sơ khoán bảo vệ rừng chỉ thực hiện 1 lần trước khi tiến hành khoán bảo vệ rừng.
Hỗ trợ bảo vệ rừng sản xuất là rừng tự nhiên trong thời gian đóng cửa rừng cụ thể như sau: Công ty lâm nghiệp: 300.000 đồng/ha/năm; ban quản lý rừng, UBND cấp xã: 100.000 đồng/ha/năm; hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, tổ chức được Nhà nước giao rừng sản xuất là rừng tự nhiên: 300.000 đồng/ha/năm.
Ngoài ra, thực hiện hỗ trợ 40 triệu đồng/thôn, bản/năm cho cộng đồng dân cư thuộc vùng đệm của các khu rừng đặc dụng, bao gồm: các cộng đồng dân cư thôn, bản cư trú hợp pháp trong khu vực có ranh giới tự nhiên tiếp giáp với rừng đặc dụng hoặc nằm trong rừng đặc dụng.
Nội dung hỗ trợ gồm: Hỗ trợ hoạt động nâng cao năng lực phát triển sản xuất như khuyến nông, khuyến lâm, hỗ trợ giống cây, giống con; hỗ trợ thiết bị chế biến nông lâm sản quy mô nhỏ; hỗ trợ vật liệu xây dựng cho các công trình công cộng của cộng đồng thôn, bản như công trình nước sạch, điện chiếu sáng, thông tin liên lạc, đường giao thông thôn bản, nhà văn hóa và các công trình khác.
Cộng đồng dân cư tự tổ chức thực hiện các nội dung kế hoạch, dự toán hỗ trợ kinh phí được duyệt. Đối với các nội dung cộng đồng dân cư không tự tổ chức thực hiện được, đề nghị Uỷ ban nhân dân xã hoặc Ban quản lý rừng đặc dụng hỗ trợ thực hiện.
Cộng đồng dân cư có trách nhiệm thực hiện theo đúng kế hoạch, dự toán được duyệt. Trường hợp có nhu cầu điều chỉnh kế hoạch, kinh phí hỗ trợ, cộng đồng dân cư đề nghị Ban quản lý rừng đặc dụng, Uỷ ban nhân dân cấp xã xem xét điều chỉnh. Ban quản lý rừng đặc dụng có trách nhiệm gửi kế hoạch điều chỉnh cho Uỷ ban nhân dân cấp xã để theo dõi.
Về khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng, Thông tư nêu rõ, mức hỗ trợ đối với khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên là 3 triệu đồng/ha/6 năm.
Hỗ trợ thực hiện trồng cây phân tán, mức hỗ trợ: 5 triệu đồng/ha trồng cây phân tán (quy đổi 1.000 cây/ha).
Thông tư cũng nêu cụ thể một số mức chi hoạt động đặc thù, bao gồm: chi công tác phí, hội nghị triển khai thực hiện nhiệm vụ, thực hiện theo quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017; chi đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực, thực hiện theo quy định tại Thông tư 36/2018/TT-BTC ngày 30/3/2018; chi ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ hoạt động chuyên môn, thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước; chi kiểm tra, giám sát và đánh giá kết quả thực hiện chương trình, theo quy định tại Thông tư 06/2007/TT-BTC ngày 26/1/2007…
Việc kiểm soát chi và tạm ứng thanh toán thực hiện theo quy định tại Nghị định số 11/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực kho bạc nhà nước và Thông tư số 62/2020/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn kiểm soát, thanh toán các khoản chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước.
Đối với chi hỗ trợ cộng đồng dân cư vùng đệm các khu rừng đặc dụng theo quy định tại Thông tư này, kho bạc nhà nước kiểm soát chi trên cơ sở dự toán kinh phí hỗ trợ phát triển cộng đồng được cấp có thẩm quyền giao cho ban quản lý rừng đặc dụng; nội dung chi đã được thủ trưởng của ban quản lý rừng đặc dụng hoặc người được ủy quyền quyết định chi.
Thông tư có hiệu lực từ ngày 1/6/2023./.