Thực hiện Quy chế Khảo sát, đánh giá mức độ hài lòng của tổ chức, cá nhân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa được ban hành theo Quyết định số 2072/QĐ-UBND ngày 12/08/2014 của UBND tỉnh Khánh Hòa, đối tượng được lấy ý kiến là các tổ chức, cá nhân có giao dịch thủ tục, công việc với cơ quan hành chính, có sử dụng dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp trong kỳ đánh giá.
Quy mô mẫu điều tra phân bổ hàng năm theo Kế hoạch là 880 phiếu, trong đó UBND cấp xã: 480 phiếu (60 phiếu/ xã), Trạm y tế cấp xã 400 phiếu (50 phiếu/ trạm).
- Kết quả chỉ số hài lòng chung của UBND cấp xã:
STT
|
Đơn vị
|
Năm 2015
|
Năm 2016
|
Năm 2017
|
Năm 2018
|
Năm 2019
|
Năm 2022
|
Năm 2023
|
1
|
UBND xã Sơn Lâm
|
73.17%
|
69.19%
|
73.07%
|
77.19%
|
86.39%
|
80.58%
|
83.50%
|
2
|
UBND xã Ba Cụm Bắc
|
65.99%
|
68.13%
|
71.49%
|
79.66%
|
84.57%
|
73.06%
|
89.34%
|
3
|
UBND xã Ba Cụm Nam
|
66.75%
|
65.42%
|
69.42%
|
84.73%
|
84.53%
|
75.86%
|
86.74%
|
4
|
UBND xã Sơn Hiệp
|
72.14%
|
68.56%
|
85.30%
|
85.04%
|
84.38%
|
75.40%
|
90.97%
|
5
|
UBND xã Sơn Bình
|
72.78%
|
69.14%
|
85.10%
|
86.11%
|
84.01%
|
83.88%
|
91.27%
|
6
|
UBND xã Sơn Trung
|
72.33%
|
72.05%
|
80.13%
|
84.03%
|
83.16%
|
82.17%
|
90.43%
|
7
|
UBND xã Thành Sơn
|
57.55%
|
68.94%
|
72.91%
|
84.19%
|
81.64%
|
78.39%
|
86.06%
|
8
|
UBND thị trấn Tô Hạp
|
70.63%
|
72.01%
|
74.70%
|
84.14%
|
81.29%
|
84.11%
|
88.90%
|
|
Kết quả chung
|
68.92%
|
69.17%
|
76.51%
|
83.14%
|
83.75%
|
79.18%
|
88.40%
|
Bảng tổng hợp kết quả chung chỉ số hài lòng của UBND các xã, thị trấn
Kết quả chung về chỉ số hài lòng của UBND các xã, thị trấn cho thấy qua 07 năm triển khai thực hiện khảo sát thì chỉ số tăng lên theo từng năm. Riêng năm 2021 thì chỉ số lại giảm so với năm trước liền kề -4.57%. Tuy nhiên chỉ có 04 năm đạt được mục tiêu của Kế hoạch đề ra trong năm là các năm 2017, 2018, 2019 và 2023. Trong đó năm có mức chênh lệch tăng cao nhất là 2023 (+tăng 9.22%).
Qua kết quả khảo sát của UBND các xã, thị trấn trong những năm qua cho thấy, trên 6 tiêu chí chất lượng phục vụ, có thể nhận thấy những mặt đã làm được, cần tiếp tục phát huy trong thời gian tới cũng như những điểm còn yếu kém cần tập trung cải thiện. Những mặt đã cơ bản tích cực là kết quả tiến độ giải quyết công việc, sự phục vụ của cán bộ, công chức, tiếp nhận và xử lý thông tin và thủ tục hành chính phản hồi. Mặt còn hạn chế là tiếp cận dịch vụ, điều kiện tiếp đón và phục vụ.
- Kết quả chỉ số hài lòng chung của Trạm Y tế
STT
|
Đơn vị
|
Năm 2015
|
Năm 2016
|
Năm 2017
|
Năm 2018
|
Năm 2019
|
Năm 2022
|
Năm 2023
|
1
|
UBND xã Sơn Lâm
|
70.16%
|
74.07%
|
71.80%
|
57.45%
|
64.85%
|
77.47%
|
82.67%
|
2
|
UBND xã Ba Cụm Bắc
|
66.86%
|
64.42%
|
68.75%
|
81.26%
|
92.77%
|
73.84%
|
86.26%
|
3
|
UBND xã Ba Cụm Nam
|
71.18%
|
73.69%
|
77.47%
|
83.03%
|
88.32%
|
73.90%
|
80.93%
|
4
|
UBND xã Sơn Hiệp
|
76.76%
|
81.67%
|
78.58%
|
79.18%
|
76.95%
|
77.26%
|
84.71%
|
5
|
UBND xã Sơn Bình
|
69.54%
|
63.25%
|
67.27%
|
65.10%
|
71.81%
|
87.36%
|
87.37%
|
6
|
UBND xã Sơn Trung
|
70.13%
|
71.06%
|
75.24%
|
80.52%
|
76.64%
|
81.96%
|
85.86%
|
7
|
UBND xã Thành Sơn
|
69.12%
|
72.75%
|
72.16%
|
82.68%
|
69.18%
|
71.91%
|
80.95%
|
8
|
UBND thị trấn Tô Hạp
|
71.83%
|
69.41%
|
76.15%
|
84.81%
|
74.21%
|
84.14%
|
85.43%
|
|
Kết quả chung
|
70.70%
|
71.29%
|
73.43%
|
76.75%
|
76.84%
|
78.48%
|
84.27%
|
Bảng tổng hợp kết quả chung chỉ số hài lòng của Trạm Y tế các xã, thị trấn
Về kết quả chỉ số hài lòng của Trạm Y tế các xã, thị trấn qua từng năm tuy có tăng tuy nhiên mức độ chênh lệch chưa cao và chưa đạt được mục tiêu của Kế hoạch đề ra, riêng năm 2023 chỉ số đạt mức tốt và đạt được mục tiêu của huyện đề ra. Những vấn đề khách hàng chưa hài lòng và góp ý, kiến nghị đều đề cập đến hầu hết ở tất cả các tiêu chí đánh giá, từ các điều kiện tiếp đón và phục vụ khách hàng, trang thiết bị khám chữa bệnh, trình độ y bác sĩ và chất lượng khám chữa bệnh, thái độ, giao tiếp, ứng xử của đội ngũ nhân viên y tế. Trong những vấn đề này, có nhiều điểm mặc dù đã có sự quan tâm, tự rà soát, kiểm tra và khắc phục của các trạm y tế tuy nhiên kết quả và chuyển biến chưa được tích cực. Vì vậy, để có kết quả cao trong thời gian tới cần phải quyết liệt và có biện pháp cụ thể hơn cả về nhận thức, cơ chế hoạt động và sự đầu tư đồng bộ của ngành y tế nhất là năng lực của đội ngũ nhân viên y tế, trang thiết bị khám chữa bệnh, cơ sở vật chất của các trạm y tế./.