Ngày 11/8/2022, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 51/2022/TT-BTC Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 324/2016/TT-BTC ngày 21/12/2016 của Bộ Tài chính quy định hệ thống mục lục ngân sách nhà nước. Cụ thể, Thông tư bổ sung mã số Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025; mã số Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025; mã số Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025.
Theo đó, Thông tư số 51/2022/TT-BTC của Bộ Tài chính đã bổ sung mã số Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 gồm: Mã 0470 “Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025”.
Mã số tiểu chương trình, nhiệm vụ, dự án thành phần thuộc gồm: Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025; Mã 0471 “Hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội các huyện nghèo, các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo”; Mã 0472 “Đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo”; Mã 0473 “Hỗ trợ phát triển sản xuất, cải thiện dinh dưỡng”; Mã 0474 “Phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm bền vững”; Mã 0475 “Hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo”; Mã 0476 “Truyền thông và giảm nghèo về thông tin”; Mã 0477 “Nâng cao năng lực và giám sát, đánh giá Chương trình”.
Thông tư số 51/2022/TT-BTC cũng bổ sung mã số Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 gồm: Mã số 0490 “Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025” và Mã số tiểu chương trình, nhiệm vụ, dự án thành phần thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 được bổ sung như: Mã số 0491 “Nâng cao hiệu quả quản lý và thực hiện xây dựng nông thôn mới theo quy hoạch nhằm nâng cao đời sống kinh tế - xã hội nông thôn gắn với quá trình đô thị hóa”; Mã số 0492 “Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, cơ bản đồng bộ, hiện đại, đảm bảo kết nối nông thôn - đô thị và kết nối các vùng miền”; Mã số 0493 “Tiếp tục thực hiện có hiệu quả cơ cấu lại ngành nông nghiệp, phát triển kinh tế nông thôn; triển khai mạnh mẽ Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) nhằm nâng cao giá trị gia tăng, phù hợp với quá trình chuyển đổi số, thích ứng với biến đổi khí hậu; phát triển mạnh ngành nghề nông thôn; phát triển du lịch nông thôn; nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã; hỗ trợ các doanh nghiệp khởi nghiệp ở nông thôn; nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn... góp phần nâng cao thu nhập người dân theo hướng bền vững”; Mã số 0494 “Giảm nghèo bền vững, đặc biệt là vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, vùng bãi ngang ven biển và hải đảo”...
Thông tư số 51/2022/TT-BTC bổ sung mã số Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I từ năm 2021 đến năm 2025 gồm: Mã số 0510 “Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025” và Mã số tiểu chương trình, nhiệm vụ, dự án thành phần thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 như: Mã số 0511 “Giải quyết tình trạng thiếu đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt”; Mã số 0512 “Quy hoạch, sắp xếp, bố trí, ổn định dân cư ở những nơi cần thiết”; Mã số 0513 “Phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp bền vững, phát huy tiềm năng, thế mạnh của các vùng miền để sản xuất hàng hóa theo chuỗi giá trị”; Mã số 0514 “Đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu, phục vụ sản xuất, đời sống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi và các đơn vị sự nghiệp công lập của lĩnh vực dân tộc”;...
Thông tư số 51/2022/TT-BTC có hiệu lực từ ngày ký và được áp dụng từ năm ngân sách 2022.